Giảm giá!

ACRIPTEGA 50mg/300mg/300mg

Acriptega 50Mg/300Mg/300Mg Mylan 30V là sản phẩm thuốc chất lượng của công ty Mylan – Ấn Độ, bao gồm 3 hoạt chất chính là Dolutegravir, Lamivudine và Tenofovir trong mỗi viên thuốc. Được sử dụng hiệu quả trong việc điều trị HIV.

960.000 

Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng từ 300.000 đ.

Đủ thuốc chuẩn, tư vấn tốt.

Quý khách hàng vui lòng để lại số điện thoại để nhận cuộc gọi tư vấn miễn phí.

Thành phần Acriptega

Dolutegravir (Dolutegravir natri) 50mg; Lamivudine 300mg; Tenofovir disoproxil fumarat (tương đương Tenofovir 245mg) 300mg là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị HIV/AIDS. Đây là một phương pháp hiệu quả để kiểm soát virus HIV và duy trì sức khỏe của bệnh nhân.

Chỉ định Acriptega

Thuốc kết hợp liều cố định Dolutegravir, Lamivudin và Tenofovir disoproxil fumarate được chỉ định trong điều trị kết hợp kháng retrovirus cho người lớn mắc HIV-1.

Lamivudin và tenofovir là các chất ức chế sao chép ngược nucleoside và nucleotide, được gọi chung là NRTI.

Dolutegravir thuộc nhóm thuốc ức chế integrase.

Thuốc giúp giảm lượng virus HIV trong cơ thể để hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn, giảm nguy cơ biến chứng HIV và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Hiệu quả của việc sử dụng thuốc kết hợp Efavirenz, Lamivudin và Tenofovir disoproxil fumarate trong điều trị HIV dựa vào các nghiên cứu trên bệnh nhân chưa được điều trị trước đó.

Liều dùng – Cách dùng Acriptega

Hãy luôn sử dụng thuốc đúng cách theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ. Để bắt đầu sử dụng thuốc, hãy tuân theo chỉ định của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị HIV.

Người lớn:

Liều khuyến nghị là một viên mỗi ngày. Để tối ưu hóa sự hấp thu của tenofovir, nên uống viên này sau khi ăn. Thậm chí một lượng thức ăn nhỏ cũng giúp tăng cường hấp thu tenofovir từ viên kết hợp. Khi cần ngừng sử dụng hoặc điều chỉnh liều, hãy sử dụng các sản phẩm chứa riêng lẻ emtricitabine và tenofovir disoproxil fumarate.

Trẻ em và vị thành niên:

Hiện chưa có thông tin về tính an toàn và hiệu quả của viên kết hợp Dolutegravir và tenofovir disoproxil fumarate ở bệnh nhân dưới 18 tuổi. Vì vậy, không nên sử dụng viên kết hợp này cho trẻ em và vị thành niên.

Chống chỉ định

Không nên sử dụng Dolutegravir, tenofovir, tenofovir disoproxil fumarate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc nếu có dấu hiệu quá mẫn.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat, tác dụng phụ thường gặp nhất là những vấn đề nhẹ trên đường tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, nôn và buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu và chán ăn.

Nồng độ amylaz huyết thanh có thể tăng cao và gây viêm tụy. Cũng có thể xảy ra giảm phosphat huyết và phát ban da.

Ngoài ra, một số tác dụng phụ không mong muốn khác có thể bao gồm bệnh thần kinh ngoại vi, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, suy nhược, ra mồ hôi và đau cơ.

Tăng men gan, tăng nồng độ triglycerid máu, tăng đường huyết và thiếu bạch cầu trung tính cũng có thể xảy ra.

Suy thận, suy thận cấp và các vấn đề trên ống lượn gần, bao gồm hội chứng Fanconi, cũng là những tác dụng phụ tiềm ẩn.

Nhiễm acid lactic, thường kết hợp với chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ, thường xảy ra khi sử dụng các loại thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid.

Tương tác

Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi men gan: Tương tác dược động học của tenofovir với các thuốc ức chế hoặc chất nền của men gan chưa rõ ràng. Tenofovir và các tiền chất không phải là chất nền của CYP450, không ức chế các CYP đồng phân 3A4, 2D6, 2C9, hoặc 2E1 nhưng có tác động ức chế nhẹ lên 1A.

Các thuốc chịu ảnh hưởng hoặc thải trừ qua thận: Tenofovir tương tác với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh đào thải qua thận (ví dụ: acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir), dẫn đến tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh hoặc các thuốc kèm theo.

Thuốc ức chế proteaz HIV: Tương tác hoặc đồng vận giữa tenofovir và các chất ức chế proteaz HIV như amprenavir, atazanavir, indinavir, ritonavir, saquinavir.

Thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid: Tương tác hoặc đồng vận giữa tenofovir và các thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleosid như delavirdin, efavirenz, nevirapin.

Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid: Tương tác hoặc đồng vận giữa tenofovir và các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid như abacavir, didanosin, emtricitabin, lamivudin, stavudin, zalcitabin, zidovudin.

Thuốc tránh thai đường uống: Tương tác dược động học không rõ ràng với các thuốc tránh thai đường uống chứa ethinyl estradiol và norgestimat.

Chú ý đề phòng Acriptega

Tăng cường sinh mô mỡ: sự phân bố lại hoặc tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm béo phì trung ương, phì đại mặt trước – sau cổ (“gù trâu”), tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, có thể gặp hội chứng cushing khi sử dụng các thuốc kháng retro-virus.

Tác động lên xương: khi sử dụng đồng thời tenofovir với lamivudin và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV, đã thấy giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, tăng nồng độ 4 yếu tố sinh hóa trong chuyển hóa xương, tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trong huyết thanh. Cần theo dõi xương chặt chẽ ở những bệnh nhân nhiễm HIV có tiền sử gãy xương hoặc nguy cơ loãng xương. Mặc dù việc bổ sung calci và vitamin D chưa được chứng minh hiệu quả, nhưng việc bổ sung có thể hữu ích cho những bệnh nhân này. Khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường về xương, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Để xa tầm tay trẻ em.

Sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú:

Phụ nữ mang thai: chưa có thông tin về việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat trong thai kỳ. Chỉ nên sử dụng khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ đối với thai nhi. Do không biết rõ về nguy cơ tăng khả năng thụ thai, việc sử dụng ở phụ nữ độ tuổi sinh sản cần kèm theo biện pháp tránh thai hiệu quả.

Phụ nữ đang cho con bú: chưa có thông tin về việc tenofovir disoproxil fumarat có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do đó, không nên sử dụng tenofovir ở phụ nữ đang cho con bú. Theo khuyến cáo chung, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV cho trẻ.