Giảm giá!

AVONZA 300mg/300mg/400mg

Avonza không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mà còn giúp họ duy trì sức khỏe tốt hơn. Nhờ vào công nghệ và thành phần tiên tiến, Avonza đã đạt được những thành tựu đáng kinh ngạc trong việc kiểm soát và điều trị HIV/AIDS.

720.000 

Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng từ 300.000 đ.

Đủ thuốc chuẩn, tư vấn tốt.

Quý khách hàng vui lòng để lại số điện thoại để nhận cuộc gọi tư vấn miễn phí.

Thành phần AVONZA

  • Tenofovir disoprosil fumarat 300mg; Lamivudin 300mg; Efavirenz 400mg

Chỉ định

Thuốc kết hợp với liều cố định Efavirenz, LamivudinTenofovir disoproxil fumarate được chỉ định trong điều trị kết hợp kháng retrovirus cho người lớn mắc HIV-1.

Efavirenz thuộc nhóm thuốc NNRTI. Lamivudine và Tenofovir là NRTI.

Thuốc giúp giảm lượng virus HIV trong cơ thể để hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn, giảm nguy cơ biến chứng HIV và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Hiệu quả của thuốc kết hợp Efavirenz, LamivudinTenofovir disoproxil fumarate trong điều trị retrovirus dựa vào nghiên cứu trên bệnh nhân chưa được điều trị trước đó.

Liều lượng – Cách dùng AVONZA

Luôn tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ khi sử dụng thuốc. Đặc biệt, nên bắt đầu điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa về HIV.

Đối với người lớn:

– Liều khuyến nghị là một viên mỗi ngày, uống cùng bữa ăn để tăng sự hấp thụ của tenofovir. Khi cần ngừng hoặc điều chỉnh liều, hãy sử dụng các sản phẩm riêng lẻ chứa emtricitabinetenofovir disoproxil fumarate.

Đối với trẻ em và vị thành niên:

– Hiện chưa có đủ dữ liệu về an toàn và hiệu quả của viên kết hợp cho bệnh nhân dưới 18 tuổi. Do đó, không nên sử dụng cho trẻ em và vị thành niên.

Đối với người cao tuổi:

– Chưa có đủ dữ liệu để đưa ra khuyến nghị về liều dùng cho người trên 65 tuổi. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều cho người lớn trừ khi có vấn đề về suy thận.

Đối với bệnh nhân suy thận:

– Cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Không nên sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng hoặc phải thẩm tách máu.

Đối với bệnh nhân suy gan:

– Dữ liệu về dược động học của viên kết hợp và emtricitabine ở bệnh nhân suy gan chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, dược động học của tenofovir đã được nghiên cứu và không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng của quá liều do sử dụng liều cao chưa được ghi nhận. Trong trường hợp xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu ngộ độc và cần thiết phải sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ cơ bản.

Tenofovir có hiệu suất loại trừ bằng thẩm phân máu với hệ số tách khoảng 54%. Với liều đơn 300 mg, khoảng 10% tenofovir disoproxil fumarat được loại trừ trong một kỳ thẩm phân máu kéo dài 4 giờ.

Chống chỉ định AVONZA

AVONZA được khuyến cáo không sử dụng trong trường hợp quá mẫn với emtricitabine, tenofovir, tenofovir disoproxil fumarate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tương tác thuốc AVONZA

 

Các loại thuốc tác động hoặc được chuyển hóa bởi gan: Hiện chưa rõ tương tác dược động học giữa tenofovir và các thuốc ức chế hoặc chất nền của gan. Tenofovir và các tiền chất không phải là chất nền của CYP450, không ức chế các CYP đồng phân 3A4, 2D6, 2C9 hoặc 2E1, nhưng có tác động ức chế nhẹ đối với 1A.

Các loại thuốc tác động hoặc bài tiết qua thận: Tenofovir có thể tương tác với các loại thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh với việc bài tiết qua ống thận (ví dụ: acyclovir, cidofovir, ganciclovir, valacyclovir, valganciclovir), dẫn đến tăng nồng độ tenofovir trong huyết thanh hoặc các loại thuốc kèm theo.

Thuốc ức chế protease HIV: Tenofovir có thể tương tác cộng hợp hoặc đồng vận với các thuốc ức chế protease HIV như amprenavir, atazanavir, indinavir, ritonavir, saquinavir.

Thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleoside: Tenofovir có thể tương tác cộng hợp hoặc đồng vận với các thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleoside như delavirdine, efavirenz, nevirapine.

Thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside: Tenofovir có thể tương tác cộng hợp hoặc đồng vận với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside như abacavir, didanosine, emtricitabine, lamivudine, stavudine, zalcitabine, zidovudine.

Thuốc tránh thai uống: Hiện chưa rõ tương tác dược động học giữa tenofovir và các loại thuốc tránh thai uống chứa ethinyl estradiol và norgestimate.

Tác dụng phụ AVONZA

  • Các tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat bao gồm các tác dụng nhẹ trên đường tiêu hóa như tiêu chảy, nôn và buồn nôn, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu và chán ăn.
  • Nồng độ amylaz huyết thanh có thể tăng cao và gây viêm tụy.
  • Giảm phosphat huyết cũng thường xảy ra.
  • Phát ban da cũng có thể xảy ra.
  • Một số tác dụng phụ không mong muốn khác bao gồm bệnh thần kinh ngoại vi, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, suy nhược, ra mồ hôi và đau cơ.
  • Tăng men gan, tăng nồng độ triglycerid máu, tăng đường huyết và thiếu bạch cầu trung tính cũng có thể xảy ra.
  • Suy thận, suy thận cấp và các tác dụng trên ống lượn gần, bao gồm hội chứng Fanconi.
  • Nhiễm acid lactic, thường kết hợp với chứng gan to nghiêm trọng và nhiễm mỡ, thường xảy ra khi điều trị với các thuốc ức chế men sao chép ngược nucleosid.
  • Hãy thông báo cho bác sĩ về bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra khi sử dụng thuốc.

Chú ý đề phòng AVONZA

Tăng sinh mô mỡ: sự phân bố lại hay sự tích tụ mỡ trong cơ thể, bao gồm sự béo phì trung ương, phì đại mặt trước – sau cổ (“gù trâu”), tàn phá thần kinh ngoại vi, mặt, phì đại tuyến vú, xuất hiện hội chứng cushing có thể gặp khi dùng các thuốc kháng retro-virus.

Tác dụng trên xương: khi dùng đồng thời tenofovir với lamivudin và efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV cho thấy có sự giảm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng, sự tăng nồng độ của 4 yếu tố sinh hóa trong chuyển hóa xương, sự tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trong huyết thanh.

Cần theo dõi xương chặt chẽ ở những bệnh nhân nhiễm HIV có tiền sử gãy xương, hoặc có nguy cơ loãng xương. Mặc dù hiệu quả của việc bổ sung calci và vitamin D chưa được chứng minh nhưng việc bổ sung có thể có ích cho những bệnh nhân này. Khi có những bất thường về xương cần hỏi ý kiến của thầy thuốc.

Để xa tầm tay trẻ em.

Phụ nữ có thai:

Chưa có thông tin về việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat trong thời kỳ mang thai. Chỉ nên dùng tenofovir disoproxil fumarat khi lợi ích được chứng minh nhiều hơn nguy cơ đối với bào thai.

Tuy nhiên, do nguy cơ tăng khả năng thụ thai chưa biết, việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat ở những phụ nữ độ tuổi sinh sản cần kèm theo các biện pháp tránh thai hiệu quả.

Phụ nữ đang cho con bú:

Chưa có thông tin về sự bài tiết của tenofovir disoproxil fumarat qua sữa mẹ. Vì thế, không dùng tenofovir ở phụ nữ cho con bú. Theo khuyến cáo chung, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV cho trẻ.